Chính phủ vừa ban hành Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định khía cạnh và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
Theo Nghị định, người nộp thuế giá trị gia nâng cao là tổ chức, cá nhân chế tạo, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.
Tổ chức, cá nhân cung ứng, marketing tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả nếu mua dịch vụ gắn sở hữu hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoại trừ là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ ví như chẳng phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia nâng cao quy định.
Hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2014
Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng gồm: Dịch vụ khám, chữa bệnh quy định tại Khoản 9 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia nâng cao bao gồm cả vận chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu phục vụ người bệnh; dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ; vận chuyển hành khách công cộng quy định tại Khoản 16 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo những tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của cơ quan Nhà nước với thẩm quyền.
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân buôn bán có mức doanh thu hằng năm từ 1 trăm triệu đồng trở xuống…cũng thuộc đối tượng ko chịu thuế giá trị gia tăng.
Thuế suất thuế giá trị gia nâng cao
Nghị định cũng quy định rõ về thuế suất thuế giá trị gia nâng cao.
Mức thuế suất 0% áp dụng đối có hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan; công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoại trừ, trong khu phi thuế quan; hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở không tính Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc trang bị cho bên nước bên cạnh và tiêu dùng ở ko kể Việt Nam; xuất khẩu tại chỗ và những giả dụ khác được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước không tính hoặc ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở không tính Việt Nam, sử dụng trong khu phi thuế quan.
ví như cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung ứng vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở không tính Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc mang cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoại trừ Việt Nam, trừ ví như sản xuất dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên hầu hết giá trị hợp đồng. giả dụ, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện nay Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng giá thành.
Nghị định nêu rõ 1 số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau: Phân bón là các mẫu phân hữu cơ, phân vô cơ, phân vi sinh và các cái phân bón khác; quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm cho nguyên liệu để cung ứng phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và những dòng thuốc phòng trừ sâu bệnh khác; những sản phẩm rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: Song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây khiến thuốc, nhựa cây và các dòng lâm sản khác.
Nhà ở xã hội quy định tại Điểm q Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia nâng cao và Khoản 3 Điều một Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc những thành phần kinh tế đầu tư khiến cho và đáp ứng những tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê sắm, về đối tượng, điều kiện được sắm, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở cũng được áp dụng mức thuế suất 5%.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét