1/ Về doanh thu tính thuế:
a/ DT tính thuế đối với HH, DV dùng để cho biếu tặng khách hàng: HH, DV dùng để biếu tặng quý khách thì chẳng phải xác định DT tính thuế TNDN, nhưng vẫn nên lập hoá đơn tính thuế GTGT theo quy định PL về thuế GTGT.
Trước: Vẫn xác định DT tính thuế TNDN
b/ DT tính thuế đối có dịch vụ trả tiền trước cho rộng rãi năm: DT để tính thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo DT trả tiền 1 lần.
Trước : Được xác định theo DT trả tiền một lần
Dịch vụ tư vấn thuế đảm bảo tại Hà Nội
c. Về xác định DT tính thuế TNDN đối với HH, DV dùng nội bộ để chuyên dụng cho cho hoạt động SXKD của công ty
công ty sở hữu dùng HH, DV để dùng nội bộ để tiếp tục giai đoạn SXKD, để chuyên dụng cho cho hoạt động SXKD thì không phải xác định doanh thu tính thuế TNDN.
Trước: giả dụ dùng cho cho hoạt động SXKD thì bắt buộc xác định DT tính thuế TNDN
2. Về giá thành được trừ.
a/ Bổ sung thêm một điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Khoản chi ví như với hoá đơn sắm HH, DV (bao gồm hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng) từng lần với giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán nên sở hữu chứng từ thanh toán ko sử dụng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán ko tiêu dùng tiền mặt thực hiện theo quy định tại những văn bản Pháp luật về thuế GTGT.
ví như sắm HH, DV từng lần sở hữu giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận giá thành, DN chưa thanh toán và chưa với chứng từ thanh toán không tiêu dùng tiền mặt thì DN được tính vào giá tiền được trừ. ví như lúc thanh toán DN không mang chứng từ thanh toán ko dùng tiền mặt thì buộc phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối mang phần giá trị HH, DV ko với chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong ví như cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã sở hữu quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế sở hữu phát sinh khoản giá thành này).
Đối với những hóa đơn mua HH, DV đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư 78/2014/TT-BTC mang hiệu lực thi hành (trước ngày 2/8/2014) thì không hề điều chỉnh lại ngoài vào giá tiền được trừ .
Căn cứ VB số 3819/TCT-CS ngày 06/09/2014 của Tổng Cục Thuế thì : nếu DN sở hữu cử người LĐ đi công tác nước (có quyết định cử người LĐ đi công tác), với hóa đơn hợp pháp theo quy định tại nước đi công tác với giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân (theo quy chế của DN) thì được tính vào tầm giá được trừ
b/ Về việc lập Bảng kê 01/TNDN
Bổ sung quy định được lập bảng kê ( loại 01/TNDN ) tính vào tầm giá được trừ khi mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân marketing mang mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm) không sở hữu hóa đơn.
c/ Quy định rõ hóa đơn, chứng từ đối với giá thành sắm vé máy bay qua website thương mại điện tử:
nếu DN có sắm vé máy bay qua web thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động SXKD thì chứng từ khiến căn cứ để tính vào mức giá được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt của DN. trường hợp DN ko thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm cho căn cứ để tính vào mức giá được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không tiêu dùng tiền mặt của DN.
d/ ko được tính vào chi phí được trừ đối sở hữu phần chi vượt mức một triệu đồng/người/tháng đối với DN sở hữu trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ mang tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
Trước: chi có sắm bảo hiểm nhân thọ tính vào tầm giá được trừ và không bị khống chế, ko quy định được tính vào chi phí được trừ ví như doanh nghiệp có mua quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ với tính chất an sinh xã hội, sắm bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.
e/ Bổ sung chi phí: trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, công ty sản xuất dịch vụ kiểm toán độc lập theo đúng quy định của Bộ Tài chính được tính vào giá thành được trừ.
Trước: không quy định.
f/ Sửa đổi, bổ sung khoản mục giá thành bị khống chế.
Sửa đổi:
– Nâng mức khống chế từ 10% lên 15% ko phân biệt công ty mới xây dựng thương hiệu trong 3 năm đầu hay đã thành lập quá 3 năm;
– giá tiền khống chế ko bao gồm khoản chiết khấu thanh toán cho các bạn ( Trước: Chiết khấu thanh toán là khoản giá thành bị khống chế khi tính vào giá tiền được trừ )
– Tổng giá tiền được trừ khiến căn cứ tính mức khống chế 15%:
+ Đối mang hoạt động KD thương mại ko bao gồm giá sắm HH bán ra, đối sở hữu HH nhập khẩu thì giá sắm của HH bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc trưng, thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
g/ Bổ sung được tính vào chi phí được trừ đối sở hữu chi tài trợ khiến nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật mang hồ sơ xác định khoản tài trợ quy định tại tiết b khoản 2.26 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC
h/ Bổ sung Chi tài trợ nghiên cứu khoa học; chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho những địa phương thuộc địa bàn mang điều kiện kinh tế – xã hội đặc trưng cạnh tranh được tính vào giá tiền được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế giả dụ có toàn bộ thủ tục hồ sơ quy định tại khoản 2.27 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC
i/ Bổ sung những khoản chi ko tương ứng với doanh thu được tính vào mức giá được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế :
– các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: giá thành đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của công ty, giá tiền tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, giá thành hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
– Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và dùng cho những nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật.
– Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
– các khoản chi khác với tính chất đặc biệt, ưa thích theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Khoản chi sở hữu tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động với thành tích phải chăng trong học tập; chi hỗ trợ mức giá vận động ngày lễ, tết cho người lao động và các khoản chi mang tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi sở hữu tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia ( : ) 12 tháng. Quỹ lương thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Ví dụ: doanh nghiệp A năm 2014 với quỹ lương thực tế thực hiện là 12 tỷ đồng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2014 của công ty như sau: (12.000.000.000 đồng : 12 tháng) = 1.000.000.000 đồng.
3. Về các khoản thu nhập khác.
3.1/ Về chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản lúc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mẫu hình DN:
Tính một lần vào thu nhập khác (đối có chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối mang chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại DN mang tài sản đánh giá lại.
Chênh lệch nâng cao hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà công ty nhận giá trị quyền tiêu dùng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ) tính 1 lần vào thu nhập khác (đối có chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối mang chênh lệch giảm).
Trước: Được phân bổ trong thời gian tối đa ko quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn.
4. Về việc xác định lỗ và chuyển lỗ
Xác định rõ : Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
Trước: Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.
công ty trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) ví như bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động phân phối buôn bán (bao gồm cả thu nhập khác).
Đối có số lỗ của hoạt động chuyển nhượng BĐS, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án điều tra, khai thác khoáng sản) của những năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì DN buộc phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng BĐS, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, ví như chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động SXKD (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét